Store Procedures, functions and Trigger in SQL (P1- Store procedures)

Hiện tại, vì công việc quá bận rộn nên mình không còn thời gian để post bài và duy trì nội dung cho blog nữa. Do đó tại thời điểm này, mình quyết định ngừng phát triển blog. Mọi bài viết sẽ vẫn được lưu trữ và mình sẽ cố gắng hỗ trợ tất cả các bạn khi có comment hỏi. Cảm ơn các bạn đã ủng hộ blog suốt thời gian qua !


Thủ tục lưu trữ (stored procedure)

 Các khái niệm

           SQL được thiết kế và cài đặt như là một ngôn ngữ để thực hiện các thao tác trên cơ sở dữ liệu như tạo lập các cấu trúc trong cơ sở dữ liệu, bổ sung, cập nhật, xoá và truy vấn dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Các câu lệnh SQL được người sử dụng viết và yêu cầu hệ quản trị cơ sở dữ liệu thực hiện theo chế độ tương tác.


            Các câu lệnh SQL có thể được nhúng vào trong các ngôn ngữ lập trình, thông qua đó chuỗi các thao tác trên cơ sở dữ liệu được xác định và thực thi nhờ vào các câu lệnh, các cấu trúc điều khiển của bản thân ngôn ngữ lập trình được sử dụng.

            Với thủ tục lưu trữ, một phần nào đó khả năng của ngôn ngữ lập trình được đưa vào trong ngôn ngữ SQL. Một thủ tục là một đối tượng trong cơ sở dữ liệu bao gồm một tập nhiều câu lệnh SQL được nhóm lại với nhau thành một nhóm với những khả năng sau:

  • Các cấu trúc điều khiển (IF, WHILE, FOR) có thể được sử dụng trong thủ tục.
  • Bên trong thủ tục lưu trữ có thể sử dụng các biến như trong ngôn ngữ lập trình nhằm lưu giữ các giá trị tính toán được, các giá trị được truy xuất được từ cơ sở dữ liệu.
  • Một tập các câu lệnh SQL được kết hợp lại với nhau thành một khối lệnh bên trong một thủ tục. Một thủ tục có thể nhận các tham số truyền vào cũng như có thể trả về các giá trị thông qua các tham số (như trong các ngôn ngữ lập trình). Khi một thủ tục lưu trữ đã được định nghĩa, nó có thể được gọi thông qua tên thủ tục, nhận các tham số truyền vào, thực thi các câu lệnh SQL bên trong thủ tục và có thể trả về các giá trị sau khi thực hiện xong.

            Sử dụng các thủ tục lưu trữ trong cơ sở dữ liệu sẽ giúp tăng hiệu năng của cơ sở dữ liệu, mang lại các lợi ích sau:

  • Đơn giản hoá các thao tác trên cơ sở dữ liệu nhờ vào khả năng module hoá các thao tác này.
  • Thủ tục lưu trữ được phân tích, tối ưu khi tạo ra nên việc thực thi chúng nhanh hơn nhiều so với việc phải thực hiện một tập rời rạc các câu lệnh SQL tương đương theo cách thông thường.
  • Thủ tục lưu trữ cho phép chúng ta thực hiện cùng một yêu cầu bằng một câu lệnh đơn giản thay vì phải sử dụng nhiều dòng lệnh SQL. Điều này sẽ làm giảm thiểu sự lưu thông trên mạng.
  • Thay vì cấp phát quyền trực tiếp cho người sử dụng trên các câu lệnh SQL và trên các đối tượng cơ sở dữ liệu, ta có thể cấp phát quyền cho người sử dụng thông qua các thủ tục lưu trữ, nhờ đó tăng khả năng bảo mật đối với hệ thống.

Tạo thủ tục lưu trữ

            Thủ tục lưu trữ được tạo bởi câu lệnh CREATE PROCEDURE với cú pháp như sau:

CREATE PROCEDURE tên_thủ_tục [(danh_sách_tham_số)]

[WITH RECOMPILE|ENCRYPTION|RECOMPILE,ENCRYPTION] 

AS

     Các_câu_lệnh_của_thủ_tục

Trong đó:



tên_thủ_tục


Tên của thủ tục cần tạo. Tên phải tuân theo qui tắc định danh và không được vượt quá 128 ký tự.


danh_sách_tham_số


Các tham số của thủ tục được khai báo ngay sau tên thủ tục và nếu thủ tục có nhiều tham số thì các khai báo phân cách nhau bởi dấu phẩy. Khai báo của mỗi một tham số tối thiểu phải bao gồm hai phần:

  • tên tham số được bắt đầu bởi dấu @.
  • kiểu dữ liệu của tham số


RECOMPILE


Thông thường, thủ tục sẽ được phân tích, tối ưu và dịch sẵn ở lần gọi đầu tiên. Nếu tuỳ chọn WITH RECOMPILE được chỉ định, thủ tục sẽ được dịch lại mỗi khi được gọi.


ENCRYPTION


Thủ tục sẽ được mã hoá nếu tuỳ chọn WITH ENCRYPTION được chỉ định. Nếu thủ tục đã được mã hoá, ta không thể xem được nội dung của thủ tục.


các_câu_lệnh_của_thủ_tục


Tập hợp các câu lệnh sử dụng trong nội dung thủ tục. Các câu lệnh này có thể đặt trong cặp từ khoá BEGIN...END hoặc có thể không.

Giả sử ta cần thực hiện một chuỗi các thao tác như sau trên cơ sở dữ liệu

  • 1. Bổ sung thêm môn học cơ sở dữ liệu có mã TI-005 và số đơn vị học trình là 5 vào bảng MONHOC
  • 2. Lên danh sách nhập điểm thi môn cơ sở dữ liệu cho các sinh viên học lớp có mã C24102 (tức là bổ sung thêm vào bảng DIEMTHI các bản ghi với cột MAMONHOC nhận giá trị TI-005, cột MASV nhận giá trị lần lượt là mã các sinh viên học lớp có mã C24105 và các cột điểm là NULL).

Nếu thực hiện yêu cầu trên thông qua các câu lệnh SQL như thông thường, ta phải thực thi hai câu lệnh như sau:

INSERT INTO MONHOC 

     VALUES('TI-005','Cơ sở dữ liệu',5)

INSERT INTO DIEMTHI(MAMONHOC,MASV)

            SELECT ‘TI-005',MASV

            FROM SINHVIEN

            WHERE MALOP='C24102'

Thay vì phải sử dụng hai câu lệnh như trên, ta có thể định nghĩa môt thủ tục lưu trữ với các tham số vào là @mamonhoc, @tenmonhoc, @sodvht@malop như sau:

CREATE PROC sp_LenDanhSachDiem(

                        @mamonhoc     NVARCHAR(10),

                        @tenmonhoc    NVARCHAR(50),

                        @sodvht       SMALLINT,     

                         @malop        NVARCHAR(10))

AS

     BEGIN

          INSERT INTO monhoc

          VALUES(@mamonhoc,@tenmonhoc,@sodvht)



          INSERT INTO diemthi(mamonhoc,masv)

              SELECT @mamonhoc,masv

              FROM sinhvien

              WHERE malop=@malop

     END

Khi thủ tục trên đã được tạo ra, ta có thể thực hiện được hai yêu cầu đặt ra ở trên  một cách đơn giản thông qua lòi gọi thủ tục:

     sp_LenDanhSachDiem 'TI-005','Cơ sở dữ liệu',5,'C24102'

 Lời gọi thủ tục lưu trữ

            Như đã thấy ở ví dụ ở trên, khi một thủ tục lưu trữ đã được tạo ra, ta có thể yêu cầu hệ quản trị cơ sở dữ liệu thực thi thủ tục bằng lời gọi thủ tục có dạng:

          tên_thủ_tục  [danh_sách_các_đối_số]

Số lượng các đối số cũng như thứ tự của chúng phải phù hợp với số lượng và thứ tự của các tham số  khi định nghĩa thủ tục.

            Trong trường hợp lời gọi thủ tục được thực hiện bên trong một thủ tục khác, bên trong một trigger hay kết hợp với các câu lệnh SQL khác, ta sử dụng cú pháp như sau:

          EXECUTE tên_thủ_tục  [danh_sách_các_đối_số]

            Thứ tự của các đối số được truyền cho thủ tục có thể không cần phải tuân theo thứ tự của các tham số như khi định nghĩa thủ tục nếu tất cả các đối số được viết dưới dạng:

          @tên_tham_số  = giá_trị

Lời gọi thủ tục ở ví dụ trên có thể viết như sau:

sp_LenDanhSachDiem @malop='C24102',

                   @tenmonhoc='Cơ sở dữ liệu',

                   @mamonhoc='TI-005',

                   @sodvht=5 

Sử dụng biến trong thủ tục

            Ngoài những tham số được truyền cho thủ tục, bên trong thủ tục còn có thể sử dụng các biến nhằm lưu giữ các giá trị tính toán được hoặc truy xuất được từ cơ sở dữ liệu. Các biến trong thủ tục được khai báo bằng từ khoá DECLARE theo cú pháp như sau:

          DECLARE  @tên_biến  kiểu_dữ_liệu

            Tên biến phải bắt đầu bởi ký tự @ và tuân theo qui tắc về định danh. Ví dụ dưới đây minh hoạ việc sử dụng biến trong thủ tục

Ví dụ : Trong định nghĩa của thủ tục dưới đây sử dung các biến chứa các giá trị truy xuất được từ cơ sở dữ liệu.

CREATE PROCEDURE sp_Vidu(

          @malop1 NVARCHAR(10),

          @malop2 NVARCHAR(10))

AS

     DECLARE @tenlop1 NVARCHAR(30)

     DECLARE @namnhaphoc1 INT

     DECLARE @tenlop2 NVARCHAR(30)         

     DECLARE @namnhaphoc2 INT

     

     SELECT @tenlop1=tenlop,

            @namnhaphoc1=namnhaphoc

     FROM lop WHERE malop=@malop1

          

     SELECT @tenlop2=tenlop,

            @namnhaphoc2=namnhaphoc 

     FROM lop WHERE malop=@malop2



     PRINT @tenlop1+' nhap hoc nam '+str(@namnhaphoc1)

     print @tenlop2+' nhap hoc nam '+str(@namnhaphoc2)



     IF @namnhaphoc1=@namnhaphoc2

          PRINT 'Hai lớp nhập học cùng năm'

     ELSE

          PRINT 'Hai lớp nhập học khác năm'     

Giá trị trả về của tham số trong thủ tục lưu trữ

            Trong các ví dụ trước, nếu đối số truyền cho thủ tục khi có lời gọi đến thủ tục là biến, những thay đổi giá trị của biền trong thủ tục sẽ không được giữ lại khi kết thúc quá trình thực hiện thủ tục.

Ví dụ : Xét câu lệnh sau đây

     CREATE PROCEDURE sp_Conghaiso(@a  INT,@b INT, @c INT)

     AS

          SELECT @c=@a+@b

Nếu sau khi đã tạo thủ tục với câu lệnh trên, ta thực thi một tập các câu lệnh như sau:

DECLARE @tong INT

SELECT @tong=0

EXECUTE sp_Conghaiso 100,200,@tong

SELECT @tong

Câu lệnh "SELECT @tong" cuối cùng trong loạt các câu lệnh trên sẽ cho kết quả là: 0

            Trong trường hợp cần phải giữ lại giá trị của đối số sau khi kết thúc thủ tục, ta phải khai báo tham số của thủ tục theo cú pháp như sau:

          @tên_tham_số  kiểu_dữ_liệu  OUTPUT

hoặc:

          @tên_tham_số  kiểu_dữ_liệu  OUT      

và trong lời gọi thủ tục, sau đối số được truyền cho thủ tục, ta cũng phải chỉ định thêm từ khoá OUTPUT (hoặc OUT)

Ví dụ : Ta định nghĩa lại thủ tục ở ví dụ 5.4 như sau:

     CREATE PROCEDURE sp_Conghaiso(

                                  @a  INT,

                                  @b   INT, 

                                  @c   INT OUTPUT)

     AS

          SELECT @c=@a+@b

và thực hiện lời gọi thủ tục trong một tập các câu lệnh như sau:

DECLARE @tong INT

SELECT @tong=0

EXECUTE sp_Conghaiso 100,200,@tong OUTPUT

SELECT @tong

thì câu lệnh "SELECT @tong" sẽ cho kết quả là: 300

Tham số với giá trị mặc định

            Các tham số được khai báo trong thủ tục có thể nhận các giá trị mặc định. Giá trị mặc định sẽ được gán cho tham số trong  trường hợp không truyền đối số cho tham số khi có lời gọi đến thủ tục.

            Tham số với giá  trị mặc định được khai báo theo cú pháp như sau:

          @tên_tham_số  kiểu_dữ_liệu  =  giá_trị_mặc_định

Ví dụ : Trong câu lệnh dưới đây:

CREATE PROC sp_TestDefault(

                    @tenlop NVARCHAR(30)=NULL,

                    @noisinh NVARCHAR(100)='Huế')

AS

     BEGIN

          IF @tenlop IS NULL

              SELECT hodem,ten 

              FROM sinhvien INNER JOIN lop 

                   ON sinhvien.malop=lop.malop

              WHERE noisinh=@noisinh

          ELSE

              SELECT hodem,ten 

              FROM sinhvien INNER JOIN lop 

                   ON sinhvien.malop=lop.malop

              WHERE noisinh=@noisinh AND

                    tenlop=@tenlop

     END

thủ tục sp_TestDefault được định nghĩa với tham số @tenlop có giá trị mặc định là NULL và tham số @noisinh có giá trị mặc định là Huế. Với thủ tục được định nghĩa như trên, ta có thể thực hiện các lời gọi với các mục đích khác nhau như sau:

  • Cho biết họ tên của các sinh viên sinh tại Huế:

        sp_testdefault

  • Cho biết họ tên của các sinh viên lớp Tin K24 sinh tại Huế:

        sp_testdefault @tenlop='Tin K24'

  • Cho biết họ tên của các sinh viên sinh tại Nghệ An:

        sp_testDefault @noisinh=N'Nghệ An'

  • Cho biết họ tên của các sinh viên lớp Tin K26 sinh tại Đà Nẵng:

        sp_testdefault @tenlop='Tin K26',@noisinh='Đà Nẵng'

 Sửa đổi thủ tục

            Khi một thủ tục đã được tạo ra, ta có thể tiến hành định nghĩa lại thủ tục đó bằng câu lệnh ALTER PROCEDURE có cú pháp như sau:

ALTER PROCEDURE tên_thủ_tục [(danh_sách_tham_số)]

[WITH RECOMPILE|ENCRYPTION|RECOMPILE,ENCRYPTION] 

AS

          Các_câu_lệnh_Của_thủ_tục

Câu lệnh này sử dụng tương tự như câu lệnh CREATE PROCEDURE. Việc sửa đổi lại một thủ tục đã có không làm thay đổi đến các quyền đã cấp phát trên thủ tục cũng như không tác động đến các thủ tục khác hay trigger phụ thuộc vào thủ tục này.

Xoá thủ tục

            Để xoá một thủ tục đã có, ta sử dụng câu lệnh DROP PROCEDURE với cú pháp như sau:

     DROP PROCEDURE tên_thủ_tục

Khi xoá một thủ tục, tất cả các quyền đã cấp cho người sử dụng trên thủ tục đó cũng đồng thời bị xoá bỏ. Do đó, nếu tạo lại thủ tục, ta phải tiến hành cấp phát lại các quyền trên thủ tục đó.

Nguồn: BIS
 

Web Design Technology blogs [ itdl ] Auto Backlink

HomeBlog ArchiveServicesLink2MeContactSubmit your PostPost RSS

Copyright © 2012 [ itdl ] Just for Share. Designed by Ngoc Luong - Freelancer

Best view in Chrome 11+, Firefox 5+ with resolution 1024 x 768 pixel. Powered by Blogger.